Chú thích Lưu Tống Vũ Đế

  1. Nay thuộc huyện Đồng Sơn, tỉnh Giang Tô, Trung Quốc
  2. Tống thư, quyển 1: Cao Tổ Vũ hoàng đế húy Dụ, tự Đức Dư Bành Thành huyền Tuy Dư lý nhân, Hán Cao Đế đệ Sở vương Giao chi hậu dã
  3. Tống thư, quyển 1: Giao sanh Hồng Ý hầu Phú, Phú sanh tông chánh Tích Cường, Tích Cường sanh Dương Thành Mục hầu Đức... Húc Tôn sanh Hỗn, thủy quá giang, cư Tấn Lăng quận Đan Đồ huyện chi Kinh khẩu lý, quan chí Vũ Nguyên lệnh. Hỗn sanh Đông An thái thủ Tĩnh, Tĩnh sanh quận công tào Kiều, thị vi hoàng khảo. Cao Tổ dĩ Tấn Ai đế Hưng Ninh nguyên niên tuế thứ quý hợi tam nguyệt nhâm dần dạ sanh
  4. Nay thuộc Trấn Giang, tỉnh Giang Tô, Trung Quốc
  5. Ngụy thư, quyển 97: Đảo di Lưu Dụ, tự Đức Dư, Tấn Lăng Đan Đồ nhân dã, kì tiên bất tri sở xuất
  6. Nam sử, quyển 1: Bất sự liêm ngung tiểu tiết, phụng kế mẫu dĩ hiếu văn
  7. Ngụy thư, quyển 97: Cận thức văn tự, sư bồ khuynh sản, vi thì tiện bạc
  8. Tấn thư, quyển 65: Sơ, Lưu Dụ vi Bố Y, duy mật độc kì quý chi, thường vị Dụ viết: Khanh đương vi nhất đại anh hùng
  9. Thiệu Hưng, Chiết Giang, Trung Quốc
  10. Ninh Ba, Chiết Giang, Trung Quốc
  11. Trấn Hải, Chiết Giang, Trung Quốc
  12. Hải Diêm, Chiết Giang, Trung Quốc
  13. Nay thuộc địa thu Đan Đồ thuộc Trấn Giang, tỉnh Chiết Đông
  14. Ngụy thư, quyển 97: Thủy vi Lao Chi tham quân. Ân bắc khấu hải diêm, Dụ truy thắng chi, dĩ công sảo thiên Kiến Vũ tướng quân, thái thú Hạ Bi
  15. Nay thuộc phía đông bắc huyện Quán Vân, tỉnh Giang Tô
  16. Nay thuộc huyện Dương Châu, tỉnh Giang Tô, Trung Quốc
  17. Tấn thư, quyển 99
  18. Nay thuộc Hòa Huyện, tỉnh Sơn Đông, Trung Quốc
  19. Nay thuộc Nam Kinh, tỉnh Giang Tô, Trung Quốc
  20. Cửu Giang, Giang Tây, Trung Quốc
  21. Nay thuộc phía bắc Cú Dung, Giang Tô
  22. Tấn thư, quyển 99: Ích châu đốc hộ Phùng Thiên trừu đao nhi tiền, Huyền bạt đầu thượng ngọc đạo dữ chi, nhưng viết: Thị hà nhân tà? Cảm sát thiên tử! Thiên viết:Dục sát thiên tử chi tặc nhĩ. Toại trảm chi, thì niên tam thập lục
  23. Nay thuộc Hồ Bắc, Trung Quốc
  24. Ngụy thư, quyển 97: Hựu phong Dụ Dự Chương quận công, ấp vạn hộ
  25. Tống thư, quyển 1: Thị nguyệt, toàn trấn đan đồ. Thiên tử trọng khiển đại sử Đôn khuyến, hựu bất thụ. Nãi cải thụ đô đốc Kinh, Tư, Lương, Ích, Ninh, Ung, Lương, Tịnh tiền thập lục châu chư quân sự, bổn quan như cố. Ư thị thụ mệnh giải Thanh châu, gia lĩnh Duyện châu thứ sử
  26. Nam sử, quyển 1: Tứ niên chánh nguyệt, chinh đế nhập phụ, thụ Thị trung, Xa kị tướng quân, Khai phủ nghi đồng tam ti, Dương châu thứ sử, Lục thượng thư sự, Từ, Duyện nhị châu thứ sử như cố. Biểu giải Duyện châu
  27. Nay thuộc Hoài An, Dương châu, Trung Quốc
  28. Nam sử, quyển 1 Tứ nguyệt Quý Mùi, Đế chí đô. Lưu Nghị tự biểu nam chinh, đế dĩ tặc tân tiệp phong duệ, tu nghiêm quân giai tiến, sử Lưu Phiên chỉ chi, Nghị bất tòng. Ngũ nguyệt Nhâm Ngọ, Lư Tuần bại Nghị vu tang lạc châu. Cập thẩm đế khải nhập, tương thị thất sắc, dục hoàn tầm dương
  29. Tây nam Giang Trung, huyện Giang Ninh, Giang Tô ngày nay
  30. Phía nam Giang Ninh, Giang Tô
  31. Hồ Khẩu, Bà Dương ngày nay
  32. Nam sử, quyển 1: Giao châu thứ sử Đỗ Huệ Độ trảm Lư Tuần phụ tử
  33. Tống thư, quyển 85: Nghị tự bắc môn đan kị nhi tẩu, khứ Giang Lăng nhị thập lý nhi ải. Kinh túc cư nhân dĩ cáo, nãi trảm ư thị
  34. Tư trị thông giám, quyển 116: Nghị lự nam hữu phục binh, dạ bán, suất tả hữu tam bách hứa nhân khai bắc môn đột xuất. Mao Tu chi vị tạ thuần viết: Quân đãn tùy bộc khứ. Thuần bất tòng, vi nhân sở sát. Nghị dạ đầu Ngưu Mục phật tự. Sơ, Hoàn Úy chi bại dã, tẩu đầu Ngưu Mục tự tăng Xương, Xương bảo tàng chi, Nghị sát Xương. Chí thị, tự tăng cự chi viết: "Tích vong sư dong Hoàn Úy, vi Lưu vệ quân sở sát, kim thật bất cảm dong dị nhân. Nghị thán viết: Vi pháp tự tệ, nhất chí ư thử! Toại ải nhi tử
  35. Tấn thư, quyển 85: Cập Lưu Nghị bị tru, Trường Dân vị sở thân viết:Tích niên hải Bành Việt, tiền niên sát Hàn Tín họa kì chí hĩ! Mưu dục vi loạn
  36. Tấn thư, quyển 85: Dụ thâm nghi chi lạc dịch kế khiển truy trọng kiêm hành nhi hạ, tiền khắc chí nhật, bách ti ư đạo hậu chi, triếp sai kì kì. Ký nhi khinh chu kính tiến, tiềm nhập đông phủ. Minh đán, Trường Dân văn chi, kinh nhi chí môn, Dụ phục tráng sĩ đinh vu mạc trung, dẫn Trường Dân tiến ngữ, tố sở vị tận giai thuyết yên, Trường Dân duyệt, tự hậu lạp nhi sát chi, dư thi phó đình úy. Sử thu Lê Dân kiêu dũng tuyệt nhân, dữ bộ giả khổ chiến nhi tử. Tiểu đệ Ấu Dân vi Đại tư mã tham quân, đào ư san trung, truy cầm lục chi. Gia Cát thị chi tru dã
  37. Tư trị thông giám, quyển 116: Thái úy Dụ tự Giang Lăng đông hoàn, lạc dịch khiển truy trọng kiêm hành nhi hạ, tiền khắc chí nhật, mỗi yêm lưu bất tiến. Gia Cát Trường Dân dữ công khanh tần nhật phụng hậu ư tân đình, triếp sai kì kì. Ất Sửu hối, Dụ khinh Chu Kính tiến, tiềm nhập đông phủ. Tam nguyệt, Bính Dần sóc đán, Trường Dân văn chi, kinh xu chí môn. Dụ phục tráng thổ đinh ngộ ư mạn trung, dẫn Trường Dân khước nhân nhàn ngữ, phàm bình sanh sở bất tận giả giai cập chi, Trường đân thậm duyệt. Đinh ngộ tự mạn hậu xuất, ư tọa lạp sát chi, dư thi phó đình úy. Thu kì đệ Lê Dân, Lê Dân tố kiêu dũng, cách đấu nhi tử. Tịnh sát kì quý đệ đại Tư mã tham quân Ấu Dân
  38. Nay nằm ở đông nam Túc Thiên, tỉnh Giang Tô, Trung Quốc
  39. Nay thuộc đông nam Lâm Cù, Sơn Đông, Trung Quốc
  40. Nay thuộc Sơn Đông, Trung Quốc
  41. Thanh Châu, Sơn Đông, Trung Quốc
  42. Tống thư, quyển 51: Cập thành hãm, Mộ Dung Siêu tương thân binh đột vi tẩu, Đạo Liên sở bộ hoạch chi
  43. Thập lục quốc Xuân Thu, quyển 13
  44. Tư trị thông giám, quyển 115: Siêu dữ tả hữu sổ thập kị du thành đột vi xuất tẩu, truy hoạch chi. Dụ sổ dĩ bất hàng chi tội, Siêu thần sắc tự nhược, nhất vô sở ngôn, duy dĩ mẫu thác Lưu Kính Tuyên nhi dĩ. Dụ phẫn Quảng Cố cửu bất hạ, dục tận khanh chi, dĩ thê nữ dĩ thưởng tướng sĩ. Hàn Phạm gián viết:Tấn thất nam thiên, Trung nguyên đỉnh phí, sĩ dân vô viên, cường tắc phụ chi, ký vi quân thần, tất tu vi chi tận lực. Bỉ giai y quan cựu tộc, tiên đế di dân; kim vương sư điếu phạt nhi tận khanh chi, sử an sở quy hồ, thiết khủng tây bắc chi nhân vô phục lai tô chi vọng hĩ. Dụ cải dong tạ chi, nhiên do trảm vương công dĩ hạ tam thiên nhân
  45. Từ Châu, Giang Tô, Trung Quốc
  46. Lạc Dương, Hà Nam, Trung Quốc
  47. Tây An, Thiểm Tây, Trung Quốc
  48. Thập lục quốc Xuân Thu, quyển 5
  49. Tư trị thông giám, quyển 118: Cửu nguyệt, thái úy Dụ chí Trường An, Trấn Ác nghênh ư bá thượng. Dụ lao chi viết:Thành ngô bá nghiệp giả, khanh dã. Trấn Ác tái bái tạ viết Minh công chi uy, chư tương chi lực, Trấn Ác hà công chi hữu! Dụ tiếu viết:Khanh dục học phùng dị tà? Trấn Ác tính tham, Tần phủ khố doanh tích, Trấn Ác đạo thủ bất khả thắng kỉ; Dụ dĩ kì công đại, bất vấn. Hoặc trấm chư Dụ viết:Trấn Ác tàng Diêu Hoằng ngụy liễn, tương hữu dị chí. Dụ sử nhân siêm chi, Trấn Ác dịch thủ kì kim ngân, khí liễn ư viên trắc, Dụ ý nãi an. Dụ thu Tần di khí, hồn nghiTrấn Ác thổ khuê, ký lý cổ, chỉ nam xa tống nghệ Kiến Kang. Kì dư kim ngọc, tăng bạch,, trân bảo, giai dĩ ban tứ tương sĩ. Tần Bình Nguyên công phác, Tịnh châu thứ sử Doãn Chiếu dĩ bồ phản hàng, đông bình công tán suất tông tộc bách dư nhân nghệ dụ hàng, Dụ giai sát chi. Tống DiêuH oằng chí Kiến Khang, trảm ư thị.
  50. Tấn thư, quyển 119: Hoằng kế vô sở xuất, mưu dục hàng ư Dụ. Kì tử phật niệm, niên thập nhất, vị Hoằng viết:Tấn nhân tương sính kì dục, chung tất bất toàn, nguyện tự tài quyết. Hoằng vũ nhiên bất đáp. Phật Niêmh toại đăng cung tường tự đầu nhi tử. Hoằng tương thê tử nghệ lũy môn nhi hàng. Tán suất tông thất tử đệ bách dư nhân diệc hàng ư Dụ, Dụ tận sát chi, dư tông thiên ư giang nam. Tống Hoằng vu Kiến Khang thị trảm chi, thì niên tam thập tại vị nhị niên
  51. Nam sử, quyển 1: Thập nhị niên chánh nguyệt, Tấn đế chiếu đế y cựu tích sĩ, gia lĩnh Bình Bắc tướng quân, Duyện châu thứ sử, tăng đốc nam tần, phàm nhị thập nhị châu
  52. Tức Tấn Hiếu Vũ Đế, phụ thân Tấn An Đế
  53. Tấn thư, quyển 10: Đế bất huệ, tự thiểu cập trường, khẩu bất năng ngôn, tuy hàn thử chi biến, vô dĩ biện dã. Phàm sở động chỉ, giai phi kỉ xuất. Cố Hoàn Huyền chi toản, nhân thử hoạch toàn. Sơ sấm vân:Xương minh chi hậu hữu nhị đế, Lưu Dụ tương vi thiện đại, cố mật sử Vương Thiều chi ải đế nhi lập Cung đế, dĩ ứng nhị đế vân
  54. Tư trị thông giám, quyển 118: Tống công dụ dĩ sấm vân: Xương Minh chi hậu thượng hữu nhị đế, nãi sử Trung thư thị lang Vương Thiều chi dữ đế tả hữu mật mưu trậm đế nhi lập Lang Nha vương Đức Văn. Đức Văn thường tại đế tả hữu, ẩm thực tẩm xử, vị thường tạm li; Thiều chi tí chi kinh thì, bất đắc gian. Hội Đức Văn hữu tật, xuất cư ư ngoại. Mậu Dần Thiều chi dĩ tán y ải đế ư đông đường
  55. Tư trị thông giám, quyển 119: Ngũ nguyệt, đế tật thậm, triệu thái tử giới chi viết: Đàn Đạo Tế tuy hữu can lược, nhi vô viễn chí, phi như huynh thiều hữu nan ngự chi khí dã. Từ Tiện Chi, Phó Lượng, đương vô dị đồ. Tạ Hối sổ tòng chinh phạt, pha thức ki biến, nhược hữu đồng dị, tất thử nhân dã. Hựu vi thủ chiếu viết:Hậu thế nhược hữu ấu chủ, triêu sự nhất ủy tể tương, mẫu hậu bất phiền lâm triêu. Tư không Từ Tiện Chi, Thượng thư bộc xạ Phó Lượng, Lĩnh quân tướng quân Tạ Hối và Hộ quân tướng quân Đàn Đạo Tế. Quý Hợi, đế tồ ư tây điện
  56. Kim Sơn, Nam Kinh, Giang Tô, Trung Quốc
  57. Sau nhờ Hàn Phạm can gián nên Lưu Dụ bỏ việc này
  58. Tư trị thông giám, quyển 119: Đế thanh giản quả dục, nghiêm chỉnh hữu pháp độ, bị phục cư xử, kiệm ư bố tố, du yến thậm hi, tần ngự chí thiểu. Thường đắc Hậu Tần cao tổ tòng nữ, hữu thịnh sủng, pha dĩ phế sư; Tạ hối vi gián, tức thì khiển xuất
  59. Tống thư, quyển 48: Cao Tổ dữ Linh Thạch mật mưu tiến thủ:Lưu Kính Tuyên vãng niên xuất hoàng vũ, vô công nhi thối. Tặc vị ngã kim ứng tòng ngoại thủy nhi vãng, nhi liệu ngã đương xuất kì bất ý, do tòng nội thủy lai dã. Như thử, tất dĩ trọng binh thủ phù thành, dĩ bị nội đạo. Nhược hướng hoàng vũ, chánh kì kế. Kim dĩ đại chúng tự ngoại thủy thủ thành đô, nghi binh xuất nội thủy, thử chế địch chi kì dã. Tiều Túng quả bị nội thủy, sử kì đại tướng Tiều Đạo Phúc dĩ trọng binh thú phù thành
  60. Tống thư, quyển 1: Phàm tô thuế điều dịch, tất nghi dĩ kiến hộ vi chánh. Châu quận huyền truân điền trì tắc. chư phi quân quốc sở tư, lợi nhập thủ tể giả, kim nhất thiết trừ chi
  61. Nam sử, quyển 1
  62. Ngụy thư, quyển 35: Lưu Dụ phấn khởi hàn vi, bất giai xích thổ, thảo diệt Hoàn Huyền hưng phục Tấn thất bắc cầm Mộ Dung Siêu, nam kiêu Lư Tuần, sở hướng vô tiền, phi kì tài chi quá nhân, an năng như thị hồ
  63. Ngụy thư, quyển 35: Lưu Dụ chi bình họa loạn, Tư Mã Đức Tông chi Tào Tháo dã
  64. Tống thư, quyển 41: hậu thích cao tổ, sanh Cối Kê Tuyên trường công chúa Hưng Đệ
  65. Tống thư, quyển 71: phụ Quỳ Chi, thượng Cao Tổ trường nữ hội kê công chủ
  66. Tống thư, quyển 15: hựu Quảng Đức tam công chúa vi sở sanh mẫu phù tu nghi phục đại công
  67. Tống thư, quyển 82: huynh Kiệu, thượng Cao Tổ đệ tứ nữ Tuyên Thành đức công chúa
  68. Tống thư, quyển 85: Cao Tổ đệ ngũ nữ Tân An công chúa tiên thích thái nguyên vương cảnh thâm
  69. Tống thư, quyển 41: Vũ thượng Cao Tổ thiểu nữ Dự Chương Khang trưởng công chúa húy Hân Nam. Công chủ tiên thích Từ Kiều, hậu giá Hà Vũ
Lưu Tống Vũ Đế
Sinh: , năm 363 Mất: , năm 422
Tước hiệu
Chức vụ mới
Thành lập triều đại
Hoàng đế Lưu Tống
420 - 422
Kế vị
Lưu Tống Thiếu Đế
Tiền vị
Tấn Cung Đế của Đông Tấn
Hoàng đế Trung Hoa (Nam)
420 - 422
Vua Trung Quốc  • Tam Hoàng Ngũ Đế  • Hạ  • Thương  • Chu  • Tần  • Hán  • Tam Quốc  • Tấn  • Ngũ Hồ loạn Hoa • Nam Bắc triều • Tùy  • Đường  • Ngũ đại Thập quốc  • Tống  • Liêu  • Tây Hạ  • Kim  • Nguyên  • Minh  • Thanh
Nam triều (420-589)
Lưu Tống (420-479)
Nam Tề (479-502)
Lương (502-557)
Tây Lương (555-587)
Hán (552)
Trần (557-589)
Bắc triều (386-581)
Bắc Ngụy (386-534)
Đông Ngụy (535-550)
Tây Ngụy (535-557)
Bắc Tề (550-577)
Bắc Chu (557-581)